Mệnh Đề Quan Hệ - Relative Clause (P2)

Trong bài viết trước, Coffee Talk English đã có dịp giới thiệu tới các bạn kiến thức cơ bản và tổng quan về Mệnh đề Quan hệ (Relative Clause), là một phần quan trọng của ngữ pháp tiếng Anh. Tuy nhiên, điều đó chỉ mới là bước khởi đầu, vẫn còn nhiều kiến thức đằng sau chủ đề này đang chờ các bạn khám phá phía trước. Bài viết hôm nay sẽ tiếp tục là hành trình đào sâu vào kiến thức, tìm hiểu kỹ lưỡng và chi tiết hơn về Mệnh đề Quan hệ. 

Ở bài viết lần trước đã đề cập các “relative pronouns” hay còn gọi là Đại từ Quan hệ which, who/whom, that, where, or whose. Đại từ Quan hệ là chủ ngữ/tân ngữ của mệnh đề quan hệ, vì vậy chúng ta không lặp lại chủ ngữ/tân ngữ.

Câu đúng:

Marie Curie is the woman who discovered radium.

Câu sai:

→ Marie Curie is the woman who she discovered radium.

(who is the subject of discovered, so we don't need she)

Câu đúng:

This is the house that Jack built.

Câu sai:

→ This is the house that Jack built it.

(that is the object of built, so we don't need it)

Khi nào thì dùng “Whose và whom”

Chúng ta dùng Whose làm dạng sở hữu của Who

  • This is George, whose brother went to school with me.

Đây là George, anh trai của anh ấy đã học cùng trường với tôi.

Chúng ta đôi khi dùng Whom ở dạng tân ngữ của động từ hay giới từ

  • This is George, whom you met at our house last year. (whom là tân ngữ của met)

Đây là George, người bạn đã gặp tại nhà chúng tôi năm ngoái.

  • This is George’s brother, with whom I went to school. (whom là tân ngữ của with)

Đây là George, người mà tôi đã đi học cùng.

Nhưng ngày nay, chúng ta vẫn có thể dùng Who thay cho whom, khi nó là tân ngữ của động từ, hoăc khi nó là tân ngữ của giới từ nhưng giới từ được chuyển về cuối mệnh đề. Còn nếu có giới từ ngay trước đại từ quan hệ thì vẫn phải dùng whom

Câu đúng:

  • This is George, who you met at our house last year. 

  • This is George’s brother, who I went to school with. 

Câu sai:

This is George’s brother, with who I went to school.

Khi đại từ quan hệ dùng với giới từ

Khi who/whom/which có một giới từ, giới từ có thể đứng ở đầu hoặc ở sau mệnh đề:

  • I had an uncle in Germany, from whom I inherited a bit of money.

  • I had an uncle in Germany, who(m) I inherited a bit of money from.

Tôi có 1 người chú ở Đức, từ ông ấy tôi được thừa hưởng một ít tiền.

  • We bought a chainsaw, with which we cut up all the wood.

  • We bought a chainsaw, which we cut all the wood up with.

Chúng tôi mua 1 cái máy cưa, với nó chúng tôi chặt toàn bộ số gỗ.

Nhưng khi that có giới từ thì giới từ đó luôn đứng cuối:

  • I didn't know the uncle that I inherited the money from.

Tôi không biết người chú mà đã để lại số tiền cho tôi.

  • We can't find the chainsaw that we cut all the wood up with.

Chúng tôi không thể tìm được máy cưa mà chúng tôi đã dùng để chặt toàn bộ số gỗ.

Khi nào dùng “When và Where”

Chúng ta có thể sử dụng When với thời gian và Where với địa điểm để làm rõ thời gian hoặc địa điểm chúng ta đang nói đến. 

  • England won the World Cup in 1966. It was the year when we got married.

Anh thắng World Cup vào năm 1966. Đó là năm khi chúng tôi kết hôn.

  • I remember my twentieth birthday. It was the day when the tsunami happened.

Tôi nhớ ngày sinh nhật thứ 20 của mình. Đó là ngày khi cơn sóng thần diễn ra.

Chúng ta cũng có thể bỏ When ra khỏi câu.

  • England won the World Cup in 1966. It was the year we got married.

  • I remember my twentieth birthday. It was the day the tsunami happened.

Ta cũng có thể dùng quantifier (từ chỉ định lượng) với các đại từ quan hệ.

all of which/whom most of which/whom many of which/whom
lots of which/whom a few of which/whom none of which/whom
one of which/whom two of which/whom etc.
  • She has three brothers, two of whom are in the military.

Cô có ba anh em trai, hai trong số đó đang trong quân đội.

  • I watched 3 documentaries last week, one of which I really enjoyed.

Tôi đã xem 3 phim tài liệu tuần trước, một trong số đó tôi thực sự thích thú.

  • There were some good podcasts, none of which I listened to.

Có một số podcast hay, không có cái nào trong số đó mà tôi đã nghe.

Sau hai bài viết trên, Coffee Talk English hy vọng bạn đã nắm được cái nhìn toàn diện, đầy đủ về Mệnh Đề Quan Hệ, hay còn được biết đến là Relative Clause trong ngữ pháp tiếng Anh. Phần hai này CTE đã cung cấp những kiến thức giúp bạn hiểu rõ hơn và áp dụng linh hoạt các Mệnh Đề Quan Hệ trong việc viết lách và giao tiếp tiếng Anh.

Previous
Previous

Cách để sử dụng danh từ đếm được và danh từ không đếm được.

Next
Next

Cách sử dụng collocations với TAKE, PAY, BREAK, GET